Hoàng Phát|  Khí công nghiệp | Khí Y tế Khí đặc biệt | Phụ kiện và Thiết bị khí
100% bình mới an toàn
Kiểm định 5 năm
HOTLINE: 0915.847.999
Hoàng Phát|  Khí công nghiệp | Khí Y tế Khí đặc biệt | Phụ kiện và Thiết bị khí
Miễn phí thuê bình trọn đời
Không phát sinh chi phí
Hoàng Phát|  Khí công nghiệp | Khí Y tế Khí đặc biệt | Phụ kiện và Thiết bị khí
Giao hàng 24/24H cấp tốc
Giao Nhanh 30 Phút nội thành
Hoạt động

Hỏi đáp các thắc mắc về liệu pháp Oxy thở tại nhà | Hoàng Phát Store

Khi nhắc đến liệu pháp oxy thở nhiều người vẫn cảm thấy lo lắng và sợ hãi. Lý do là bởi họ không rõ sử dụng oxy có hiệu quả hay không, quá trình sử dụng oxy liệu bình khí có nguy hiểm hay gây cháy nổ hay không, làm thế nào khi hết khí …Bài viết dưới đây là tổng hợp những câu hỏi về liệu pháp oxy thở mà bạn nên biết để giúp bệnh nhân có hơi thở khỏe mạnh từ nguồn oxy sạch, an toàn và an tâm.

Liệu pháp Oxy thở là gì?

Mục đích của liệu pháp oxy là “cung cấp oxy cho nhu cầu chuyển hóa của tế bào”. Liệu pháp oxy, còn được gọi là sự bổ sung khí oxy, là việc sử dụng khí oxy như là một phương pháp điều trị, có thể áp dụng cho các đối tượng có lượng oxy trong máu thấp. Đặc biệt là suy hô hấp, bệnh nhân được thở với nồng độ oxy trong không khí là lớn hơn 21%.

Trong điều kiện bình thường, không khí có thành phần gồm oxy (20,95%), carbonic (0,03%) và nitơ (79,02%). Với tỷ lệ này, con người có thể hít thở và sinh sống. Tuy nhiên, một số bệnh nhân gặp phải tình trạng thiếu oxy, làm ảnh hưởng đến sự hoạt động và phát triển của các tế bào và cơ quan trong cơ thể. Do đó, liệu pháp thở oxy được chỉ định để giúp người bệnh duy trì hoạt động sống thông thường.

Các nguyên nhân được cho là gây ra tình trạng thiếu oxy bao gồm:

  • Đường hô hấp gặp chướng ngại: do nuốt phải dị vật, bị mắc nghẹn, khối u ở đường hô hấp, dịch tiết đường hô hấp quá nhiều, họng bị sưng phù, một số bệnh lý như bạch hầu, hen suyễn, viêm phế quản, viêm phổi,…
  • Lồng ngực bị hạn chế về mặt thể tích: do chấn thương gây gãy các xương sườn, bệnh lý vẹo cột sống, tràn dịch, tràn khí màng phổi,
  • Khuếch tán khí trong phổi bị cản trở: do các bệnh như viêm phổi, phù phổi, viêm phế quản, khí phế thũng.

Một số bệnh làm giảm oxy máu do quá trình tuần hoàn vận chuyển oxy bị rối loạn như thiếu máu (về lượng và về chất), bệnh tim bẩm sinh, suy tim.

Khi nào được chỉ định thở Oxy

Thiếu oxy máu do thiếu nguồn cung cấp oxy

– Thiếu oxy do môi trường: Như các trường hợp thiếu oxy do lên độ cao, do ở trong các đám cháy: Các trường hợp này nếu cho thở oxy thì kết quả rất tốt.

– Thiếu oxy do giảm thông khí phế nang: Tắc nghẽn đường thở do dị vật, đàm giãi, co thắt thanh khí quản, hạn chế di động của lồng ngực sau mổ ngực, bụng hay sau chấn thương, do gù vẹo cột sống: Các trường hợp này phải kết hợp thở oxy với khai thông đường thở, cải thiện thông khí phế nang mới đạt hiệu quả.

– Thiếu oxy do cản trở sự khuyếch tán khí ở vách phế nang: Nguyên nhân do phù phổi, xung huyết phổi, xơ hóa phổi. Các trường hợp này nếu tăng FiO2 lên 50% có thể làm gia tăng khả năng khuyếch tán của oxy qua hàng rào phế nang – mao mạch.

– Thiếu oxy do shunt nội phổi: Xảy ra trong các trường hợp đặc phổi, xẹp phổi, các dị dạng mạch máu bẩm sinh có shunt động – tĩnh mạch gây tình trạng mất cân bằng giữa thông khí – tưới máu (tỷ lệ V/Q giảm). Các trường hợp này cho thở oxy chỉ có hiệu quả một phần do máu đi tắt qua chỗ nối nên không trao đổi oxy được.

Thiếu oxy máu do rối loạn huyết sắc tố (Hb)

– Do thiếu máu: Oxy vận chuyển trong máu chủ yếu dưới dạng kết hợp với Hb nên khi thiếu máu sẽ gây thiếu phương tiện để vận chuyển oxy đến tổ chức. Thở oxy chỉ làm tăng lượng oxy hòa tan lên một ít. Biện pháp điều trị chủ yếu là cho truyền hồng cầu khối hoặc máu toàn phần để cung cấp đủ Hb.

– Do nhiễm độc các chất làm Hb mất khả năng vận chuyển oxy: Như nhiễm độc các chất gây Methemoglobin máu. Trong các trường hợp này ngoài cho thở oxy thì biện pháp chính vẫn là phục hồi khả năng tải oxy của Hb (dùng Xanh methylene 2mg/kg/giờ, cho lặp lại nếu cần và vitamin C 20-40 mg/kg/lần x 2-4 giờ/ lần bằng đường tĩnh mạch).

Thiếu oxy máu do nguyên nhân tuần hoàn:

– Do giảm thể tích tuần hoàn: Thiếu oxy do giảm tưới máu mô: Kết hợp thở oxy với biện pháp chủ yếu là phục hồi thể tích tuần hoàn.

– Do giảm lưu lượng tim: Thiếu oxy do tim hoạt động không hiệu quả, không đảm bảo đủ máu đi nuôi cơ thể: Các trường hợp này thở oxy sẽ có lợi do làm giảm co mạch phổi, giảm hậu gánh thất phải và tăng lưu lượng máu về thất trái.

– Do ứ trệ tuần hoàn: Nguyên nhân do ứ trệ tĩnh mạch, tắc động mạch: Cho thở oxy thường không hiệu quả trong các trường hợp này.

Thiếu oxy do tổ chức:

– Do tăng nhu cầu oxy của tổ chức: Trong các trường hợp sốt cao, co giật, run lạnh, nhu cầu oxy của cơ thể tăng cao: Các trường hợp này cho thở oxy kết quả tốt.

– Do nhiễm độc tế bào: Một số trường hợp nhiễm độc như ngộ độc cyanua làm men cytochrome oxydase bị ức chế và tế bào sẽ không sử dụng được oxy. Cho thở oxy có thể giúp chuyển phản ứng oxy hóa sang một hệ thống men khác như oxygen tranferase và oxygen oxidase.

Các hình thức cung cấp khí Oxy

Bằng bình oxy y tế

Bình oxy y tế được sử dụng phổ biến tại nhà bỏi thuận tiện, chi phí thấp. Bình oxy thường có thể tích từ 3, 5 lít đến 40 lít. Ngoài ra bình cũng đi kèm: đồng hồ đo lưu lượng, bình làm ẩm, dây dẫn khí và cannula/mask

Máy tạo oxy y tế

Là thiết bị chạy bằng điện, hút không khí từ môi trường xung quanh (chứa khoảng 21% O2), sau đó loại bỏ nitơ và các khí khác để tạo ra oxy tinh khiết tập trung (thường $> 82\%$ O2) cho bệnh nhân. Phương án sử dụng máy tạo oxy thường được lựa chọn bởi sự tiện lợi, an toàn. Tuy nhiên chi phí đầu tư cao.

 

Các phương pháp cung cấp Oxy

Có 2 phương pháp thường dùng cho bệnh nhân thở oxy là thở oxy qua ống thông mũi và thở oxy qua mặt nạ. Sự lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân, nồng độ oxy cần cho, trang bị của bệnh viện và sự thoải mái cho bệnh nhân.

Thở oxy qua ống thông mũi

Phương pháp này có thuận lợi là bệnh nhân dễ chấp nhận, có thể ăn uống, nói chuyện trong khi thở oxy. Tuy nhiên có một số bất lợi sau:

– Nồng độ oxy thở vào (FiO2) thay đổi và không đo được chính xác vì tùy thuộc vào kiểu thở và thể tích thở của bệnh nhân.

– Không đạt được nồng độ oxy tối đa trong khí thở vào, chỉ làm tăng FiO2 được khoảng 3%/ 1 lít O2.

– Lưu lượng khí chỉ nên giới hạn tối đa khoảng 5-6 lít/ phút. Nếu sử dụng lưu lượng cao hơn nó vẫn không tăng hiệu quả mà lại có nguy cơ khí vào dạ dày làm căng giãn dạ dày.

– Dễ gây bít tắc ống do chất tiết.

– Khó làm ẩm khí thở.

Thở oxy qua ống thông mũi chỉ nên áp dụng cho các trường hợp thiếu oxy nhẹ, bệnh nhân còn tỉnh táo.

* Kỹ thuật: Cho bệnh nhân thở oxy qua ống thông mũi 1 đường và thở oxy qua ống thông mũi 2 đường.

 Thở oxy qua mask

Một số loại mask thở oxy:

– Mask đơn giản: Là loại mask không có van và bóng dự trữ. Loại mask này có thể cung cấp nồng độ oxy khí thở ổn định hơn thở qua ống thông mũi. Cho FiO2 vào khoảng 35-60% với lưu lượng 5-6 lít/ phút. Thay đổi các thông số hô hấp cũng có thể làm thay đổi FiO2. Thông thường ở người lớn nên thở ít nhất là 5 lít để tránh thở lại CO2.

– Mask không thở lại: Là mask có bóng dự trữ và có van 1 chiều tránh thở lại. Mask này có thể cung cấp FiO2 đạt 100% nhưng phải thật kín để tránh lọt khí trời vào mask và lưu lượng khí phải đủ để làm căng bóng dự trữ.

– Mask thở lại một phần: Mask này chỉ có bóng dự trữ, không có van 1 chiều. Với lưu lượng 10 lít/ phút có thể cung cấp FiO2 50-65%.

– Mask Venturi: Là mask có cấu tạo theo nguyên lý Bernulli để dẫn 1 thể tích lớn không khí (đến 100 lít/ phút) để trộn với dòng oxy vào (2-12 lít/ phút). Kết quả sẽ tạo khí trộn có nồng độ oxy ổn định từ 24-40% phụ thuộc vào lưu lượng oxy.

Hướng dẫn sử dụng Oxy thở tại nhà

Bình Oxy tế là một thiết bị được sử dụng khi bệnh nhân có vấn đề về hô hấp. Tuy bình oxy không quá khó sử dụng nhưng người dùng cần nắm kỹ các nguyên tắc khi sử dụng bình để cung cấp Oxy cho người bệnh cũng như cần chú ý chú ý nơi đặt để, cách lắp tháo nhằm an toàn cháy nổ khi sử dụng.

1/ Chuẩn bị chỗ để bình Oxy:

  • Dọn dẹp phần đầu giường của bệnh nhân để đặt bình Oxy
  • Đặt bình nơi không bị va chạm, không gian thông thoáng.
  • Bình cách xa nguồn nhiệt, nguồn điện (bếp ga, khói thuốc lá….) ít nhất 5 mét.

2/ Kiểm tra bình Oxy

  • Bình Oxy xanh.
  • Bộ thở khí Oxy hay còn gọi là bộ đồng hồ và cột chứa bi Oxy, bình tạo ẩm, gồm: van điều chỉnh lưu lượng, đồng hồ đo áp suất, đo lưu lượng, bộ tạo ẩm.
  • Dây Oxy thở có hoặc không kèm mặt nạ thở.

3/ Cách lắp đặt bình Oxy:

Bước 1: Nối đồng hồ vào bình Oxy. Chú ý xoay ren sau đó sau đó dùng mỏ lết siết chặt.

Bước 2: Đổ nước vào bình tạo ẩm.

  • Mực nước: Châm khoảng ½ bình
  • Dùng nước tinh khiết hoặc nước uống
  • Nước không được thấp hơn vạch trên bình (nếu có 2 vạch thì tính vạch dưới)

Bước 3: Lắp dây Oxy vào bình tạo ẩm

Bước 4: Mở van bình Oxy bằng cách xoay van bình ngược với chiều kim đồng hồ.

Bước 5: Kiểm tra kim đồng hồ. Kim đồng hồ ở khu vực màu xanh là còn ô-xy, màu vàng là sắp hết Oxy và màu đỏ là hết Oxy.

Bước 6: Chỉnh liều lượng Oxy. Xoay núm vặn Oxy sao cho viên bi ngang số 2 (nghĩa là thở 2 lít/ phút)

Bước 7: Đeo dây Oxy thở.

  • Đeo cannula mũi hoặc mặt nạ và hít thở đều
  • Đeo cannula: Kiểm tra gọng Oxy xem có bị gãy, nứt. Chú ý chiều cong hướng xuống dưới, sau đó luồn dây qua tai và thắt nút.
  • Chú ý liều lượng Oxy: Với Cannula, khởi đầu ở 2 lít/ phút, tối đa 6 lít/ phút. Với mặt nạ, khởi đầu ở 5 lít/ phút, tối đa 10 lít/ phút.

4/ Thứ tự tắt bình ô-xy:

Bước 1: Đóng chặt van bình: Xoay theo chiều kim đồng hồ.

Bước 2: Đợi đồng hồ Oxy về mức 0.

Bước 3: Xoay núm xoay về mức 0

Bước 4: Tháo ren

 

Nguyên tắc sử dụng oxy

Sử dụng đúng liều lượng: 

Cần sử dụng đúng chỉ định và đúng liều lượng thích hợp. Sử dụng lưu lượng oxy tối thiểu đạt được hiệu quả mong muốn, tránh sử dụng quá cao gây tác dụng độc của oxy.

Phòng tránh nhiễm khuẩn:

Khi sử dụng oxy thì khả năng nhiễm khuẩn cao vì vi khuẩn phát triển nhanh trong môi trường khí oxy và dễ dàng xâm nhập vào bộ máy hô hấp đã bị tổn thương sẵn. Do đó cần đề phòng nhiễm khuẩn bằng cách:

Dụng cụ vô khuẩn, sau mỗi lần thở dụng cụ phải được làm sạch và tẩy trùng. Tốt nhất là chỉ sử dụng một lần.

Thay ống thông và đổi bên lỗ mũi 8 giờ/lần.

Làm vệ sinh miệng cho bệnh nhân 3-4 giờ/lần.

Phòng tránh khô đường hô hấp:

Oxy đựng trong các bình kín là khí khô nên dễ làm khô các tế bào niêm mạc đường hô hấp, vì vậy cần làm ẩm oxy thở vào bằng dung dịch vô khuẩn.

Động viên bệnh nhân uống nước.

Phòng chống cháy nổ:

Dùng biển “cấm lửa” hoặc “không hút thuốc” treo ở khu vực cho bệnh nhân thở oxy.

Giáo dục bệnh nhân và người nhà không sử dụng các vật dụng phát lửa như bật lửa, diêm, nến, đèn dầu.

Các thiết bị dùng điện đều phải có dây tiếp đất để tránh sự phát tia lửa điện.

Liệu pháp oxy ngày càng được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng với mục đích cung cấp oxy tối đa cho tế bào trong các trường hợp cấp cứu. Có rất nhiều nguyên nhân gây thiếu oxy và mỗi nguyên nhân có một hiệu quả đáp ứng với liệu pháp oxy khác nhau. Do đó việc sử dụng liệu pháp oxy cần thực hiện đúng chỉ định và đúng kỹ thuật để đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra cũng cần chú ý đến các nguyên tắc sử dụng liệu pháp oxy để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và cho cả nhân viên y tế.

Để được hỗ trợ oxy thở, oxy y tế nhanh chóng, kịp thời vui lòng liên hệ Hotline 0915 847 999

Bài viết liên quan

HOTLINE: 0915.847.999